I. Tổng quan về cây
- Tên thường gọi: Cây huyết đằng
- Tên gọi khác: Đại huyết đằng, Hồng đằng
- Tên khoa học: Sargentodoxa cuneata (Oliv.) Rehd. et Wiis
- Họ: Sargentodoxaceae
- Nơi sống: Các loài kê huyết đằng rất đa dạng, phân bố ở nhiều vùng khác nhau:
- Huyết đằng lông phân bố chủ yếu ở các vùng rừng núi phía nam như Tây Nguyên, Quảng Nam, Quảng -Ngãi, Khánh Hòa, Phú Yên, Bình Định…
- Kê huyết đằng: ở các vùng rừng núi phía bắc, nhiều nhất ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Cạn, Thái Nguyên, -Tuyên Quang, Hòa Bình
- Huyết đằng quả to: mới phát hiện ở rừng Bến En (Như Xuân – Thanh Hóa)
- Huyết rồng: ở Đông Nam Bộ, Đồng Nai, Lâm Đồng, Sông Bé, Bà Rịa – Vũng Tàu…
- Hồng đằng: Ở Lào Cai, Yên Bái, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Hòa Bình
II. Đặc điểm của cây
- Cây huyết đằng (Sargentodoxa cuneata) là một loại dây leo, thân có thể dài tới 10 mét, vỏ ngoài màu hơi nâu.
- Lá mọc so le, kép, gồm 3 lá chét, cuống lá dài 4,5-10cm, lá chét giữa có cuống ngắn, lá chét hai bên gần như không cuống. Phiến lá chét giữa hình trứng, lá chét 2 bên hơi hình thận, dài 7-1 cm, rộng 3,5-6,5cm. Mặt trên màu xanh, mặt dưới màu xanh nhạt.
- Hoa đơn tính, khác gốc, mọc thành chùm ở kẽ lá, cụm hoa dài tới 14cm, mọc thõng xuống. Hoa đực màu vàng xanh, 6 lá đài, 6 cánh tràng thoái hóa thành hình sợi, 6 nhị. Hoa cái gần như hoa đực, nhiều lá noãn, bầu thượng.
- Quả mọng hình trứng dài 8-10mm. Khi chín có màu lam đen. Mùa hoa vào các tháng 3-4, mùa quả vào các tháng 7-8.
- Cây kê huyết đằng (Millettia nitida Benth.) cũng là một loại dây leo, lá mọc so le, kép, thường gồm 5 lá chét, cuống lá dài chừng 3- 5mm, phiến lá chét dài 4-9cm, rộng 2-4cm, lá chét giữa dài và to hơn các lá chét bên. Gân chính và gân phụ đểu nổi rõ ở cả 2 mặt.
- Cụm hoa mọc thành chùm ở đầu cành hay ở kẽ các lá đầu cành, cụm hoa dài chừng 14cm. Trục cụm hoa có lông mịn, hoa màu tím, đài hình chuông, tràng hoa hình cánh bướm.
- Quả giáp dài 715cm, rộng l,5-2cm, đẩu quả hẹp lại và thường thành hình mỏ chim, trên mặt có phủ lông mịn màu vàng nhạt.
- Hạt 3-5, đường kính ước 12mm, màu đen nâu. Mùa hoa vào các tháng 9 đến tháng 1 năm sau.
- Cây kê huyết đằng (Millettia dielsiana Harms) cũng gần như cây trên, hoa màu hồng.
III. Ý nghĩa và tác dụng của cây
- Huyết đằng còn là một vị thuốc dùng trong phạm vi nhân dân. Nó được dùng từ lâu đời. Đông y coi vị huyết đằng có vị đắng, tính bình có khả nàng khử phong, thông kinh lạc, đau bụng giun.
- Kê huyết đằng có vị đắng tính ôn, có tác dụng bổ huyết, hành huyết, thông kinh lạc, khỏe gân cốt, dùng chữa đau lưng đau mình, kinh nguyệt không đều.