Tên khoa học: Nasturtium officinale R. Br. (Rorippa nasturtium (Moench) Beck)
Họ: Brassicaceae
Nơi sống: Hiện được trồng khắp mọi nơi ở Việt Nam và mọc hoang ở các nước khác trên thế giới có khí hậu ôn đới hay nhiệt đới.
II. Đặc điểm của cây
Cây thuộc thảo sống lâu năm, ưa sống ở những nơi nước trong, chảy nhẹ nhưng chảy luôn. Thân dài 10-40cm, thân bò có mọc rễ, màu xanh lục. Lá mọc so le, kép lông chim, gồm 1-4 đôi lá chét. Lá chét hình trứng, không đều, nguyên hay hơi khía tai bèo. Hoa nhỏ trắng mọc thành chùm ở đầu cành. Quả giác – nghĩa là một thứ quả khô, khi chín nứt bởi 4 đường dọc thành hai mảnh vỏ, để vách giả cũ của bầu mang hạt lại ở giữa. Giác có cuống ngắn, ở đầu có mỏ ngắn, trong giác có nhiều hạt. Toàn cây có mùi đặc biệt, nhưng mùi chỉ xuất hiện khi vò; vị hơi đắng và hắc.
Mùa rau ăn: Đông xuân. Mùa hoa tháng 4-5. Dùng làm thuốc hái trước khi ra hoa hoặc đang ra hoa .
III. Ý nghĩa và tác dụng của cây
Theo Đông y: cải xoong có vị đắng, mùi thơm, tính mát, có tác dụng thanh huyết, giải nhiệt, giảm đau thanh phế.
Ngoài công dụng làm thực phẩm, rau cải xoong còn dùng làm thuốc ho (lao phổi), viêm phế quản kinh niên, thuốc bổ chữa bệnh scocbut (chảy máu chân răng).
Cải xoong có công dụng thanh nhiệt khí ở phổi và bao tử, đối với chứng huyết nóng cũng có hiệu quả. Những ngày nóng bức mùa hè, người nóng nảy, mệt mỏi.
Có người dùng chữa bệnh đái đường và chữa các bệnh ngoài da. Tuy nhiên cần chú ý có một số người dùng rau cải xoong hay bị bệnh đau bàng quang rất khó chịu.