Tên gọi khác: Bạch tật tê, Gai ma vương, Thích tật lê, Gai sầu, Gai trống, Gai yết hầu
Tên khoa học: Tribulus terrestris L. (T. lanuginosus L.)
Họ: Tật lê Zygophyllaceae
Nơi sống: Tật lê mọc hoang ở ven biển, ven sông các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên và các tỉnh miền Nam nước ta. Còn mọc ở các nước á nhiệt đới và nhiệt đới khác.
II. Đặc điểm của cây
Là loại cỏ bò lan trên mặt đất, nhiều cành dài 30-60 cm.
Lá mọc đối dài 2-3 cm, kép lông chim lẻ, 5 đến 6 đôi lá chét đều, phủ lông trắng mịn ở mặt dưới.
Hoa màu vàng, mọc riêng lẻ ở kẽ lá, cuống ngắn. 5 lá đài 5 cánh hoa, 10 nhị, bầu 5 ô. Hoa nở vào mùa hè.
Quả nhỏ, khô, gồm 5 vỏ cứng trên có gai hình 3 cạnh, dưới lớp vỏ dày là hạt có phôi không nội nhũ.
III. Ý nghĩa và tác dụng của cây
Theo tài liệu cổ tật lê có vị đắng, tính ôn, vào hai kinh can và phế, có tác dụng bình can, tán phong, thắng thấp, hành huyết, dùng chữa các bệnh đau nhức, mắt đỏ, nhiều nước mắt, phong ngứa, tích tụ, tắc sữa. Những người huyết hư, khí yếu không dùng được.
Hiện nay tật lê thường dùng chữa đau mắt, nhức vùng mắt, chảy nước mắt. Ngoài ra còn dùng làm thuốc bổ thận, trị đau lưng, tinh dịch không bền, gầy yếu, chảy máu cam, lỵ, súc miệng chữa loét miệng.